Kế hoạch chuyển đổi số xã Hà Lương năm 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ HÀ LƯƠNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
|
Số:66/KH-UBND
|
Hà Lương, ngày 04 tháng 4 năm 2024
|
|
|
KẾ HOẠCH
Chuyển đổi số xã Hà Lương năm 2024
Thực hiện Kế hoạch số 488/KH-UBND ngày 26/3/2024 của UBND huyện Hạ Hòa về chuyển đổi số năm 2024. Ủy ban Nhân dân xã Hà Lương xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số trên địa bàn xã năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh chuyển đổi số hướng tới thực hiện mục tiêu toàn diện theo Nghị quyết số 55-NQ/TU ngày 13/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025, hướng đến năm 2030.
- Xây dựng, hình thành hạ tầng, nguồn nhân lực đầy đủ đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số của xã Hà Lương. Phổ cập kiến thức chuyển đổi số cho người dân, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn xã chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động, đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý điều hành của chính quyền. Nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn xã, góp phần đưa Hà Lương nằm trong nhóm có chỉ số cao về Chuyển đổi số; hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích phục vụ tối đa nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống của Nhân dân trên địa bàn xã.
2. Chỉ tiêu cụ thể
2.1. Phát triển chính quyền số
- 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- 80% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% kết quả xử lý hồ sơ TTHC được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 50% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông tin thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống.
- Trên 80% hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến. Trong đó, tỷ lệ hồ sơ TTHC xử lý trực tuyến tại xã đạt trên 85%.
- 80% hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC được số hóa.
- 100% cấp kết quả giải quyết TTHC chính điện tử
- 100% thủ tục được chứng thực bản sao điện tử từ bản chính tại UBND cấp xã.
- Tối thiểu 50% dữ liệu TTHC được khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa.
- 50% cán bộ công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
- 100% cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu đồng bộ từ Trung ương về địa phương; 100% dữ liệu mở được cung cấp thông qua Kho dữ liệu số của huyện.
- Triển khai Kho dữ liệu cá nhân, tổ chức lưu trữ các giấy tờ tài liệu điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp tham gia môi trường số; đảm bảo người dân và doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin một lần khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- 100% đơn vị trên địa bàn được triển khai giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ.
- Cổng thông tin điện tử của xã được triển khai các giải pháp và đánh giá an toàn thông tin mạng.
2.2. Phát triển kinh tế số
- Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trên địa bàn đạt tối thiểu 09%.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt trên 09%.
- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục, y tế triển khai thanh toán không dùng tiền mặt đạt 100%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận dùng thử các nền tảng chuyển đổi số đạt trên 90%; tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên sử dụng các nền tảng chuyển đổi số đạt trên 40%.
2.3. Xã hội số
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt trên 70%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng đạt trên 70%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử đạt trên 35%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 30%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác đạt trên 65%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến đạt trên 50%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa đạt trên 30%.
- Tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử đạt trên 90%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhận thức số
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND huyện và điều kiện thực tế của xã, UBND xã ban hành Kế hoạch tổ chức hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối không phô trương, hình thức, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024.
- Tuyên truyền, hướng dẫn đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các đơn vị, người dân tham gia vào Kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia trên Zalo để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác và đời sống.
- Duy trì chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chuyển đổi số của xã; đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền đảm bảo trực quan, sinh động, đơn giản, dễ hiểu; Đẩy mạnh công tác tuyên tuyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số thông qua mạng xã hội (Facebook, Zalo…), hệ thống truyền thanh của xã, các bản tin, ấn phẩm.
- Tìm kiếm, phát hiện những sáng kiến, cách làm, mô hình điển hình về chuyển đổi số của doanh nghiệp, của người dân trên địa bàn để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng.
2. Thể chế số
- Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn xã; tăng cường ứng dụng các nền tảng số trong cơ quan Nhà nước, tập trung triển khai các giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng cải cách hành chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục tham mưu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trên địa bàn. Phổ biến các chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số; hỗ trợ nghiệp vụ đối với Tổ công nghệ số cộng đồng.
- Xây dựng các Chương trình, Kế hoạch gắn với chính sách khuyến khích người dân và doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng công nghệ, dịch vụ thông minh vào cuộc sống để nâng cao chất lượng sinh hoạt, học tập và làm việc.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo chuyển đổi số, triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai Chuyển đổi số đơn vị mình; đưa kết quả triển khai chuyển đổi số là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu.
3. Phát triển hạ tầng số
- Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn xã, ưu tiên phát triển tại các doanh nghiệp, trường học, Trạm y tế…; Từng bước triển khai, phát triển hạ tầng băng rộng di động chất lượng cao (4G, 5G) trên địa bàn; nâng cao tỷ lệ người dùng Internet, nhất là khu vực đông dân cư; phổ cập thuê bao cáp quang tại các hộ gia đình.
- Nâng cao chất lượng hạ tầng mạng tại xã để phục vụ chính quyền số. Đảm bảo kết nối an toàn, thông suốt các mạng LAN và trang thiết bị CNTT giữa xã và các đơn vị, để phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết các thủ tục hành chính liên thông, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin môi trường mạng.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, mua sắp thay thế những thiết bị đã cũ, lạc hậu đáp ứng mặt bằng CNTT trong cơ quan. Duy trì tỉ lệ 1 người/1 máy, đảm bảo 100% máy tính kết nối mạng LAN, mạng diện rộng và Internet.
- Rà soát người dùng điện thoại thông minh, người đăng ký sử dụng ứng dụng thanh toán trực tuyến trên địa bàn. Đảm bảo mỗi hộ gia đình có một thiết bị thông minh, mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh.
4. Chính quyền số
4.1. Ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp
- Triển khai tổng thể các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giải quyết theo hình thức trực tuyến và sử dụng dịch vụ Bưu chính công ích, đặc biệt tại xã.
- Rà soát, cắt giảm, đơn giản hoá TTHC, rút ngắn thời gian tiếp nhận và giải quyết TTHC; thống nhất các TTHC để thực hiện trên toàn xã, đảm bảo các thủ tục được đơn giản hóa phù hợp với hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Đẩy mạnh triển khai thanh toán trực tuyến đối với các TTHC phát sinh phí, lệ phí; hỗ trợ, khuyến khích người dân và doanh nghiệp thanh toán trực tuyến khi thực hiện các TTHC.
- Triển khai Kho dữ liệu cá nhân, tổ chức lưu trữ các giấy tờ tài liệu điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp tham gia môi trường số; đảm bảo người dân và doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin một lần khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai tập trung thống nhất các kênh thông tin để tiếp nhận, xử lý ý kiến của người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường cung cấp các nội dung, thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử đảm bảo đáp ứng nhu cầu tìm kiếm, khai thác thông tin, trả lời kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
4.2. Ứng dụng phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của hệ thống chính trị
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính. Tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp... Đẩy mạnh Số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Tiếp tục duy trì hệ thống trang thiết bị họp trực tuyến của xã, nâng cao chất lượng công tác họp, trao đổi chuyên môn, phổ biến văn bản và đào tạo, tập huấn qua hình thức trực tuyến.
5. Dữ liệu số
- Phối hợp với các ban, ngành trong việc rà soát, cập nhật, bổ sung các dữ liệu vào các cơ sở dữ liệu theo ngành, lĩnh vực. Triển khai hiệu quả công tác số hoá hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
- Đẩy nhanh tiến độ số hóa dữ liệu chuyên ngành, tập trung ưu tiên các loại dữ liệu liên quan trực tiếp đến người dân nhằm làm giàu, kế thừa, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Tham gia triển khai xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên ngành của huyện; Đảm bảo kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu Quốc gia với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của xã (cơ sở dữ liệu: Dân cư, Cán bộ công chức, viên chức, Đất đai, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp, Đăng ký doanh nghiệp, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp,…) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng các dịch vụ cơ bản, thiết yếu đến người dân, doanh nghiệp.
6. Nền tảng số
- Duy trì thực hiện hiệu quả việc cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử, các phần mềm để đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong việc tra cứu thông tin trực tuyến, biểu mẫu điện tử trên Cổng thông tin điện tử chính thức hoặc theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin; Hướng dẫn tổ chức, cá nhân kết nối các hệ thống thông tin của mình vào cơ sở dữ liệu quốc gia, của tỉnh, của huyện để truy nhập, trao đổi và chia sẻ dữ liệu.
- Tiếp tục khai thác và sử dụng hiệu quả các hệ thống nền tảng chuyển đổi số đã được triển khai: Nền tảng tổng hợp phân tích dữ liệu, Nền tảng bản đồ số, Nền tảng họp trực tuyến, Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa,…
7. Nhân lực số
- Phối hợp với Phòng Văn hóa Thông tin huyện tổ chức đào tạo, tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ phụ trách CNTT của xã về xây dựng và triển khai Chính quyền số; công tác quản lý Nhà nước lĩnh vực chuyển đổi số; tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, dự án chuyển đổi số.
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ về công tác chuyển đổi số, các kiến thức chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, công tác đảm bảo an toàn thông tin do cấp trên tổ chức.
- Cung cấp thông tin, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các ứng dụng số trong giao tiếp với các cơ quan hành chính Nhà nước; nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp về lợi ích, hiệu quả đem lại của Chính quyền số.
- Tiếp tục triển khai công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho Tổ công nghệ số cộng đồng, người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, khai thác và sử dụng dịch vụ công trực tuyến, các dịch vụ số thiết yếu phục vụ cuộc sống như: y tế, giáo dục, liên lạc, tìm kiếm, tra cứu thông tin…
8. An toàn thông tin mạng
- Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của tỉnh, huyện hướng dẫn của Phòng văn hóa – thông tin, các phòng chuyên môn, cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin hướng dẫn của các cơ quan xử lý ngăn chặn các máy tính bị nhiễm mã độc đảm bảo an toàn thông tin. Có các biện pháp phòng chống thiên tai, cháy, nổ cho các thiết bị công nghệ thông tin tại địa phương.
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin cho cán bộ, công chức để phòng, tránh lộ, lọt thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung và dùng riêng tại đơn vị.
- Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin của xã. Ưu tiên đầu tư trang thiết bị an toàn thông tin cho các hệ thống phần mềm ứng dụng dùng chung, cơ sở dữ liệu quan trọng.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ thông tin và sử dụng các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin cho mạng nội bộ tại cơ quan: Sử dụng các thiết bị lưu trữ ngoài, thường xuyên sao lưu dữ liệu, phần mềm diệt virus, thiết lập mật khẩu cho máy tính và tài khoản hòm thư, sử dụng phần mềm có bản quyền. Trong đó, đảm bảo 100% các hệ thống thông tin trọng yếu của xã được trang bị các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng.
9. Phát triển kinh tế số
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ các hộ kinh doanh, các hộ sản xuất nông nghiệp… cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, các sàn thương mại điện tử giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên môi trường số.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp về nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ phát triển thương mại điện tử. Hướng dẫn các hộ kinh doanh bán lẻ trên địa bàn xã ứng dụng các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt.
- Xây dựng các mô hình chuyển đổi số thành công lan tỏa kinh nghiệm hay, cách làm tốt thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
10. Phát triển xã hội số
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, thông tin điện tử, mạng xã hội về triển khai Chuyển đổi số, ứng dụng số, kỹ năng số cho người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển xã hội số, phổ cập dịch vụ Internet cáp quang băng rộng đến hộ gia đình và phủ sóng di động 4G, 5G; Khuyến khích doanh nghiệp triển khai thanh toán điện tử.
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người dân tham gia các hoạt động trên môi trương số một cách sâu rộng, như: sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán không dùng tiền mặt, mua bán trực tuyến, phản ánh, tương tác với chính quyền, kiến thức về an toàn thông tin …; yêu cầu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước tiên phong, gương mẫu thanh toán không dùng tiền mặt.
- Nghiên cứu triển khai thí điểm mô hình điểm chuyển đổi số tại xã. Trong đó tập trung phối hợp triển khai các chương trình: Mỗi người dân trưởng thành có một điện thoại thông minh; Mỗi hộ gia đình có một đường Internet cáp quang băng rộng; mỗi người dân trưởng thành có một tài khoản thanh toán số; mỗi người dân trưởng thành có một tài khoản dịch vụ công trực tuyến; mỗi người dân có kỹ năng số cơ bản; mỗi người dân có một danh tính số.
- Tiếp tục thiết lập, triển khai hoạt động của các Tổ công nghệ số cộng đồng, hướng tới hiệu quả. Trong đó, Tổ công nghệ số cộng đồng tiếp tục hướng dẫn người dân các kỹ năng số cơ bản, tiêu biểu như: (1) Sử dụng dịch vụ công trực tuyến; (2) Mua sắm trực tuyến; (3) Thanh toán trực tuyến; (4) Tự bảo vệ mình trên không gian mạng. Ngoài ra, tổ chức hướng dẫn thêm kỹ năng số cơ bản khác như sử dụng nền tảng số đặc thù của địa phương trong các lĩnh vực: (1) Nông nghiệp, (2) Y tế, (3) Giáo dục,… Đẩy mạnh số hoá hồ sơ, văn bản, tài liệu. Tập trung phổ cập các kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã thông qua hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại các địa phương.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện theo Quyết định số 2348/QĐ-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt Đề án Phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công chức Văn hóa và Thông tin
- Tham mưu UBND xã xây dựng kế hoạch chuyển đổi số và tổ chức, triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số thực chất, hiệu lực, hiệu quả.
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp tình hình chuyển đổi số; chủ động nắm bắt những khó khăn, vướng mắc đề xuất phương án giải quyết, báo cáo UBND xã, Ban Chỉ đạo chuyển đổi số xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo các yêu cầu về hạ tầng số và công tác an toàn, an ninh thông tin; tham mưu tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức trên địa bàn xã.
- Tham mưu đầu tư nâng cấp trang thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của xã. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp đầy đủ thông tin và vận hành Trang thông tin điện tử xã theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 14/3/2011 của Chính phủ.
- Duy trì, khai thác Trang Thông tin điện tử của xã đảm bảo hoạt động theo yêu cầu tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chuyển đổi số theo tháng, quý, năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với cuộc sống nói riêng của mỗi người và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn.
2. Công chức văn phòng HĐND và UBND xã
- Hướng dẫn, theo dõi, rà soát, chuẩn hóa, đơn giản hóa TTHC; chuẩn hoá việc xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết TTHC; triển khai thanh toán điện tử, số hóa hồ sơ kết quả giải quyết TTHC.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ phận liên quan triển khai hướng dẫn sử dụng phần mềm Dịch vụ công trực tuyến; vận hành, khai thác có hiệu quả Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
- Triển khai hiệu quả hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã theo thời gian thực, các công cụ phân tích dữ liệu, dự báo hỗ trợ chỉ đạo, điều hành dựa trên dữ liệu số.
- Theo dõi trên phần mềm Quản lý và điều hành văn bản việc gửi nhận văn bản tích hợp chữ ký số của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã.
- Tham gia các lớp tập huấn kiến thức cơ bản về chuyển đổi số và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ quản lý Nhà nước trên nền tảng chuyển đổi số.
3. Ban Công an xã
Chủ trì, phối hợp cùng các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; triển khai các nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn xã.
4. Công chức tài chính xã
Tham mưu UBND xã bố trí kinh phí đầu tư phát triển cho các nhiệm vụ, ứng dụng CNTT theo kế hoạch.
5. Công chức Tư pháp xã
Phối hợp cùng các đơn vị, bộ phận liên quan hoàn thành triển khai số hóa dữ liệu hộ tịch trên địa bàn xã đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
6. Đài truyền thanh, trang thông tin điện tử của xã
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân về phát triển chính quyền số nói riêng và công tác chuyển đổi số nói chung trên địa bàn xã.
- Phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về chuyển đổi số; tăng cường thời lượng truyên truyền, phổ biến các hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn xã trên hệ thống đài truyền thanh; trên Trang Thông tin điện tử của xã.
- Viết các tin bài tuyên truyền về công tác Chuyển đổi số của xã trọng tâm là phát triển chính quyền số, kinh tế số và nhiệm vụ chuyển đổi số với cải cách hành chính nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp.
7. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội xã
Xây dựng kế hoạch phù hợp, tham gia tuyên truyền sâu rộng về nội dung nội dung kế hoạch này trên địa bàn xã và các văn bản có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, người lao động và nhân dân góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, tham gia sử dụng các dịch vụ công nghệ số; hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra.
8. Đề nghị Đoàn thanh niên xã
Chủ động phối hợp các đợn vị, các nhà mạng viễn thông trong việc đào tạo, hỗ trợ phổ biến kiến thức chuyển đổi số cho thanh niên trên địa bàn xã. Lấy thanh niên là lực lượng nòng cốt để lan tỏa, hỗ trợ người dân chuyển đổi số, giúp thanh niên lập nghiệp gắn với chuyển đổi số.
Trên đây là Kế hoạch Chuyển đổi số xã Hà Lương năm 2024. Yêu cầu các đơn vị, bộ phận có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Phòng Văn hóa thông tin;
- TT HU, TT HĐND xã;
- CT, PCT UBND xã;
- Công an, Ban CHQS xã;
- Ủy ban MTTQ, các tổ chức CT-XH xã;
- Trang TTĐT xã;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
( Đã ký)
Nguyễn Hồng Quang
|